Thủ đô Việt Nam hiện nay là thành phố Hà Nội. Sau đây là danh sách các kinh đô/thủ đô - hiểu theo nghĩa rộng - là các trung tâm chính trị của chính thể nhà nước trong lịch sử Việt Nam, và cả của các vương quốc cổ/cựu quốc gia từng tồn tại trên lãnh thổ Việt Nam ngày nay.
Kinh đô và Thủ đô của Việt Nam qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
Phần này liệt kê các kinh đô/thủ đô trong lịch sử Việt Nam, theo trình tự thời gian. Các kinh đô được in đậm là các kinh đô độc lập của Việt Nam, còn các kinh đô được in nghiêng là các kinh đô trong giai đoạn Việt Nam bị nước khác đô hộ hoặc là bù nhìn của nước khác.
Kinh đô/Thủ đô | Thời gian | Triều đại/Chế độ | Công trình | Địa điểm hiện tại |
---|---|---|---|---|
Ngàn Hống (nghi vấn) | 2879 - ? TCN | Hồng Bàng Thị - Kinh Dương Vương | không rõ | Núi Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh |
Nghĩa Lĩnh (nghi vấn) | ? - 2524 TCN | Hồng Bàng Thị - Lạc Long Quân | không rõ | Núi Nghĩa Lĩnh, Phú Thọ |
Phong Châu (nghi vấn) | 2524 - 258 TCN | Hồng Bàng Thị - Hùng Vương | không rõ | Phú Thọ |
Cổ Loa | 257 - 208 TCN | Nhà Thục | Thành Cổ Loa | Huyện Đông Anh, Hà Nội |
Phiên Ngung | 207 - 111 TCN | Nhà Triệu | Cung điện Phiên Ngung | Thành phố Quảng Châu, Quảng Đông, Trung Quốc |
Luy Lâu | 111 - 106 TCN | Bắc thuộc lần 1 | không rõ | Bắc Ninh |
Quảng Tín | 106 TCN - 40 SCN | không rõ | Thành phố Ngô Châu, Quảng Tây, Trung Quốc | |
Mê Linh | 40 - 43 | Hai Bà Trưng | không rõ | Huyện Mê Linh, Hà Nội |
Quảng Tín | 43 - 210 | Bắc thuộc lần 2 | không rõ | Thành phố Ngô Châu, Quảng Tây, Trung Quốc |
Phiên Ngung | 210 - 226? | Cung điện Phiên Ngung | Thành phố Quảng Châu, Quảng Đông, Trung Quốc | |
Long Uyên | 226? - 544 | Thành Long Biên | Quận Long Biên, Hà Nội hoặc Bắc Ninh (đang tranh cãi) | |
Long Uyên | 544 – 602 | Nhà Tiền Lý | ||
Giao Chỉ (huyện) | 602 - 607? | Bắc thuộc lần 3 | không rõ | Phía nam sông Đuống và sông Thái Bình |
Tống Bình | 607? - 713 | không rõ | Hà Nội | |
Vạn An | 713 - 722 | Họ Mai | không rõ | Huyện Nam Đàn, Nghệ An |
Tống Bình | 722 - 779 | Bắc thuộc lần 3 | không rõ | Hà Nội |
Tống Bình | 779 - 791 | Họ Phùng | ||
Tống Bình | 791 - 866 | Bắc thuộc lần 3 | ||
Đại La | 866 - 905 | Thành Đại La | Quận Ba Đình, Hà Nội | |
Đại La | 905 - 923 hoặc 930 | Họ Khúc | ||
931 - 938 | Họ Dương và Họ Kiều | |||
Cổ Loa | 939 - 967 | Nhà Ngô | Thành Cổ Loa | Huyện Đông Anh, Hà Nội |
Hoa Lư | 968 - 980 | Nhà Đinh | Thành Hoa Lư | Ninh Bình |
980 - 1009 | Nhà Tiền Lê | |||
1009 - 1010 | Nhà Hậu Lý | |||
Thăng Long | 1010 - 1225 | Hoàng thành Thăng Long | Hà Nội | |
1226 - 1440 | Nhà Trần | |||
Tây Đô | 1400 - 1407 | Nhà Hồ | Thành nhà Hồ | Huyện Vĩnh Lộc, Thanh Hóa |
Mô Độ | 1407 - 1409 | Nhà Hậu Trần | không có | Huyện Yên Mô, Ninh Bình |
Đông Quan | 1407 - 1427 | Bắc thuộc lần 4 | Hoàng thành Thăng Long | Hà Nội |
Đông Kinh | 1428 - 1527 | Nhà Hậu Lê - Lê sơ | ||
1527 - 1592 | Nhà Mạc - tiền kỳ | |||
Vạn Lại | 1533 - 1597 | Nhà Hậu Lê - Lê trung hưng | Cung Vạn Lại | Huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa |
Cao Bình | 1592 - 1677 | Nhà Mạc - hậu kỳ | Thành Bản Phủ | Thành phố Cao Bằng, Cao Bằng |
Đông Kinh | 1597 - 1789 | Nhà Hậu Lê - Lê trung hưng | Hoàng thành Thăng Long | Hà Nội |
1597 - 1787 | Chúa Trịnh - Đàng Ngoài | Phủ chúa Trịnh | ||
Phú Xuân | 1678 - 1777 | Chúa Nguyễn - Đàng Trong | Dinh chúa Nguyễn | Thành phố Huế, Thừa Thiên-Huế |
Qui Nhơn | 1778 - 1793 | Nhà Tây Sơn | Thành Hoàng Đế | Thị xã An Nhơn, Bình Định |
Phú Xuân | 1786 - 1802 | không rõ | Thành phố Huế, Thừa Thiên-Huế | |
Huế | 1802 - 1945 | Nhà Nguyễn | Kinh thành Huế | Thành phố Huế, Thừa Thiên-Huế |
Sài Gòn | 1887 - 1901 | Pháp thuộc lần 1 | Dinh Toàn Quyền Đông Dương | Thành phố Hồ Chí Minh |
Hà Nội | 1902 - 1945 | Phủ Toàn Quyền Đông Dương | Hà Nội | |
Sài Gòn | 1945 | Nhật thuộc | Dinh Toàn Quyền Đông Dương | Thành phố Hồ Chí Minh |
Huế | 1945 | Đế quốc Việt Nam | Kinh thành Huế | Thành phố Huế, Thừa Thiên-Huế |
Hà Nội | 1945 - 1954 | Việt Nam Dân chủ Cộng hòa | Phủ Chủ tịch | Hà Nội |
Sài Gòn | 1945 - 1954 | Pháp thuộc lần 2 | Dinh Toàn Quyền Đông Dương | Thành phố Hồ Chí Minh |
1946 - 1949 | Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ | không có | ||
1949 - 1955 | Quốc gia Việt Nam | Dinh Toàn Quyền Đông Dương | ||
1955 - 1975 | Việt Nam Cộng hòa | Dinh Độc Lập | ||
Tây Ninh | 1969 - 1972 | Cộng hòa miền Nam Việt Nam | Khu Di tích lịch sử Trung ương Cục miền Nam | Huyện Tân Biên, Tây Ninh |
Lộc Ninh | 1972 - 1973 | Căn cứ Tà Thiết | Huyện Lộc Ninh, Bình Phước | |
Cam Lộ | 1973 - 1975 | Khu trụ sở Chính phủ Cách mạng Lâm thời | Huyện Cam Lộ, Quảng Trị | |
Sài Gòn | 1975 - 1976 | Dinh Độc Lập | Thành phố Hồ Chí Minh | |
Hà Nội | 1976 – nay | Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam | Phủ Chủ tịch | thủ đô hiện tại |
Ngoài ra còn có các kinh đô phụ tồn tại song song với kinh đô chính thức như:
Kinh đô các vương quốc cổ và cựu quốc gia khác[sửa | sửa mã nguồn]
- Hà Nội là nơi đóng đô của nhiều triều đại và chế độ nhất Việt Nam, không tính giai đoạn đô hộ và thuộc địa:
- Cổ Loa thời Nhà Thục và Nhà Ngô
- Mê Linh thời Hai Bà Trưng
- Long Biên thời Nhà Tiền Lý (đang tranh cãi)
- Tống Bình thời Họ Phùng
- Đại La thời Họ Khúc
- Thăng Long thời Nhà Lý và Nhà Trần
- Đông Kinh thời Nhà Hậu Lê, Nhà Mạc và Chúa Trịnh
- Hà Nội thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày nay
- Ninh Bình là nơi đóng đô nhiều thứ hai. không tính giai đoạn đô hộ và thuộc địa::
- Hoa Lư thời Nhà Đinh, Nhà Tiền Lê và Nhà Lý giai đoạn đầu
- Mô Độ thời Nhà Hậu Trần
- Thừa Thiên-Huế là nơi đóng đô nhiều thứ ba, không tính giai đoạn đô hộ và thuộc địa::
- Phú Xuân thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn của Quang Trung
- Huế thời Nhà Nguyễn
- Thanh Hóa là nơi đóng đô nhiều thứ tư, không tính giai đoạn đô hộ và thuộc địa::
- Tây Đô cuối thời Trần và thời Nhà Hồ
- Vạn Lại thời Hậu Lê giai đoạn đầu Lê trung hưng
- Các triều đại và chế độ từng đóng đô ở 2 kinh đô/thủ đô là:
- Nhà Lý ở Hoa Lư (1009 - 1010) và Thăng Long (1010 - 1225)
- Nhà Trần ở Thăng Long (1225-1397) và Tây Đô (1397-1400)
- Nhà Hậu Lê ở Đông Kinh (1428 - 1527), Vạn Lại (1533 - 1597) rồi về lại Đông Kinh (1597 - 1789)
- Nhà Mạc ở Đông Kinh (1527 - 1592) và Cao Bình (1592 - 1677)
- Nhà Tây Sơn ở Qui Nhơn (1778 - 1793) và Phú Xuân (1786 - 1802)
Cố đô là cách gọi tôn vinh những nơi từng là thủ đô chính thống trong lịch sử Việt Nam. Hiện ở Việt Nam có các nơi sau được gọi là cố đô gồm: đất tổ Phong Châu, cố đô Hoa Lư, cố đô Huế; với sự nhìn nhận và đánh giá lại về vương triều nhà Hồ, Thanh Hóa cũng được xem là một cố đô của Việt Nam. Cố đô Hoa Lư và cố đô Huế là 2 tên gọi thông dụng, thường thấy nhất.
Các di tích cố đô thường sở hữu một trong các danh hiệu UNESCO ở Việt Nam như Phong Châu có tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương là di sản văn hóa phi vật thể; Hoàng thành Thăng Long, cố đô Hoa Lư, thành nhà Hồ, quần thể di tích Cố đô Huế đều thuộc những vùng di sản thế giới.
Hiện nay Việt Nam có 5 tỉnh, thành được gọi là các "vùng kinh đô" gồm: Hà Nội, Phú Thọ, Ninh Bình, Thanh Hóa và Thừa Thiên - Huế.[1] 5 vùng kinh đô này được ngành văn hóa cho phép tổ chức và tham gia nhiều sự kiện lớn như: cuộc thi người đẹp các vùng kinh đô, hiệp hội văn học nghệ thuật các vùng kinh đô, triển lãm ảnh ngũ đại cố đô của Việt Nam, Hành trình di sản thế giới... Năm du lịch Quốc gia 2015 diễn ra ở Thanh Hóa và các tỉnh, thành phố có Kinh đô cổ và di sản văn hoá thế giới có chuyên đề "Hành trình về Kinh đô cổ Việt Nam".[2]
No comments:
Post a Comment